Theo đó, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư quy định như sau: Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg là 50km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy là 40 km/h. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư với ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg là 80 km/h. Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên là 70km/h. Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô là 60 km/h. Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy là 50 km/h.
Đối với các loại xe cơ giới khác như máy kéo, các loại xe tương tự, xe máy chuyên dùng hiện đang được phép hoạt động thì tốc độ tối đa không quá 30 km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Cự ly tối thiểu giữa hai xe khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Với tốc độ lưu hành lần lượt từ 60, trên 60-80, trên 80-100, trên 100-120 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu lần lượt là 30, 50, 70, 90m.